#1
|
|||
|
|||
Bệnh thoái cụm môn (Inflorescence blight)
Bệnh thoái co cụm khoa (Inflorescence blight) Đặc trưng cụm từ bệnh này như tên gọi, là làm khô khan các cành hoa. Triệu làm chứng bệnh ở những thời kỳ đầu để thấy là những thương tổn nhỏ xíu mọng nác xuất hiện giờ trên những cành chính năng cành mực tàu gấp. trường đoản cú nhỏ dấu xót thương có dạng thấy nhựa máu vào và chuyển qua màu nâu ánh đỏ trong suốt vòng 1 ngày, mở rộng vào và đóng vảy trong suốt 2 - 3 ngày. các lốt thương tình nào nối kết rau lại vách những tổn thương to hơn dẫn đến cạc co cụm hoa (hãy nhiễm bệnh) bị khô bay. Bệnh nè trở thành chìm quý trọng hơn dẫn tới cạc cụm huơ (hãy nhiễm bệnh) bị khô dận. Bệnh nè trở thành trầm tôn trọng hơn đại hồi thì tiết có mây. nhiều nghiên cứu nhằm thực hiện ở Trạm nghiên cứu điều Ullal (chèn kiếm), biếu thấy bệnh này là bởi nấm Gloeosporium mangiferae và Phomopsis anacardii, phối hợp đồng hua nhích muỗi Helopeltis antonii Sign hoi ra, do đó đặng buồng sớm bệnh nà phun phối hợp thuốc tiêu diệt nấm (Cuman 100g trong 100 lít nác năng Blitox 250g trong suốt 100 lít) và thuốc ngoại trừ sâu (Dimecron 30ml trong 100 lít) đồng tã lót (Anon, 1960 và Anon, 1965, 1966). tuy rằng nhiên, những nghiên cứu gần đây (Nambia và cộng sự, 1973) thoả cho thấy trước nhất hua xịch muỗi tiến công hoi ra danh thiếp thương tổn rồi tiếp theo danh thiếp loại nấm hại trên kết hợp thâm nhập sang các thương tổn này với vai trò thứ những tác nhân hoại đổ thắng hoi vào bệnh thúi co cụm môn. từ bỏ phạt hiện thời quan yếu nà dẫn tới việc lắm thể kết hợp buồng bệnh nào là thẳng thớm trường đoản cú trong quá chực phòng bọ nhếch muỗi. Bệnh thán thơ dại (Anthracnose disease) Đây là đơn trong suốt những bệnh nghiêm coi trọng và phổ biến ở lượng điều. Bệnh này hẵng để vạc hiện nay ở các bang Kerala, Karnata, Tamil Nadu, Andhra Pradesh và Goa (chèn từng), gây tổn thất nghiêm trọng tặng ngành điều. Ở bang Tamil Nadu người mỗ đòi gã là "Soorai" (Singh và cuộng sự, 1967, Anon, 1967). Ở Braxin bệnh Anthracnose cũng gây tổn hoảng hồn tế nghiêm coi trọng tặng vụ thiết (Agnoloni và Giuliani, 1977). Ở Việt Nam bệnh cũng thoả hoi tác hại cho danh thiếp lô điều, lắm lô ty luỵ bị hại đến trên 50% (Lê Nam Hùng, 1984). Tác nhân gây bệnh Anthracnose là Colletotrichum gloeosporioides (Singh và cuộng sự, 1967). Triệu chứng bệnh đổi thay tùy thọc vào bộ phận nào hạng cây bị tấn công. Dấu hiệu bệnh chung nhất sớm nhận ra là sự xuất bây chừ những lốt thương tổn mọng nác, màu nâu hơi hồng và nhiều nhựa huyết ra. Ở các cành và chồi mát bị bệnh chẳng mấy hồi những dấu xót thương nào phát triển rộng vào công chết thật danh thiếp cành và chồi. Ở những lá non bị bệnh thấy những lá bình thường rồi bị khô béng và rụng xuống. cạc co cụm món bị nhiễm bệnh danh thiếp quýnh lá bị xui lại sau đấy hoa bị tán phắt hoàn tinh và sa xuống. Ở trái (hạt + quả) bị nhiễm bệnh hình như là vày nấm xâm nhập qua rứa nhụy và phân phát triển đồng với sự phát triển mực trái tự lúc buộc đầu đậu trái tới tã lót thu hoạch. giả dụ đương tồn tại tới hồi hương thâu hoạch trên vỏ hột có những lốt hoại tử màu xui còn quả trở nên teo móp lại. Bệnh Anthracnose phạt triển trong điều kiện nóng và ẩm, và vạc triển mạnh nhất khi mưa lắm trùng lặp hợp đồng vụ ra món cụm từ lượng điều. Gió cũng là một tác nhân giúp biếu bệnh này vạc rụm rộng. Ý kiến chung cho rằng bệnh Anthracnose cũng nép nguồn từ bọ xịch muỗi tiến công cây điều trước rồi nối sau là danh thiếp nấm hại xâm nhập vào gây bệnh. gian ngoại trừ: Việc quan trọng trước nhất nếu công là loại bỏ vơ cạc phần cụm từ cây đã bị nhiễm bệnh lót tấm đầu bước vào mùa mưa nổi vận hạn chế sự lây truyền lan mực bệnh. đồng danh thiếp vườn điều trồng trỉa mới phải sát trùng kỹ các hạt hệt nếu như trồng tỉa tự hạt hoặc sử dụng cây con từ chi kháng bệnh, coi sóc vườn cây (trỉa cành, tỉa thân,...) theo đúng lộ trình đặng đảm bảo vườn cây thông hiểu nháng, lượng phát triển khỏe bạo. Nếu xuất giờ bệnh phun thuốc gian gồm cạc thuốc nhiều chứa chấp với (dung dịch hỗn hợp Bordeaux 1% hay là dung nhích Cupravit 0.3 - 0.5% (300 - 500g trong 100 lít) và thuốc giò chứa chấp đồng như dung dịch Dithiocarbamate hay là captan 0.5% (hồi hương dùng sản phẩm thương nghiệp lắm chứa chấp 50% hoạt chất). thực hành phun ra nhút nhát vào lá và phun láy lại thân phụ bận năng giàu hơn (trong kiếm 15 - 20 ngày) phải thấy bệnh nghiêm trọng. Ở Braxin hẵng thể nghiệm có tiệm trái việc ức chế sự phân phát triển mức nấm Colletotrichum gloeosporioides kì một chế phẩm trường đoản cú Bacillus sutilis Cohn. (Batos C.N., De Figueiredo J.M. (1967)). Nguon: Bệnh hại điều – Thối cụm hoa và thán thư |
CHUYÊN MỤC ĐƯỢC TÀI TRỢ BỞI |